I. MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đề cập đến vấn đề văn hóa và ngôn ngữ là một phạm trù lớn chung chung khó hiểu và có mối liên hệ với nhiều vấn đế khác trong đời sống xã hội. Ngôn ngữ và văn hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau ngôn ngữ là một thành tố của văn hóa cho nên muốn hiểu được ngôn ngữ thì phải tìm hiểu văn hóa. Khi nghiên cứu về ngôn ngữ học các nhà nghiên cứu hay đề cập đến các phạm trù về ngữ âm , về mặt từ ngữ ngữ nghĩa, ngữ nghĩa.Về mặt văn hóa ngôn ngữ thì chủ yếu nghiên cứu về các thành ngữ tục ngữ trong tiếng Hàn. Đối với đất nước có tinh thần tự tôn dân tộc cao như Hàn Quốc thì yếu tố đất nước luôn luôn đóng vai trò quan trọng. Vì vậy tôi lựa chọn vấn đề đề Yếu tố đất nước trong thành ngữ tục ngữ Hàn Quốc là đề tài nghiên cứu của mình.
2.Pham vi nghiên cứu
Với đề tài này tại phạm vi nghiên cứu tôi chỉ có thể nghiên cứu một bộ phận là yếu tố đất nước trong thành ngữ và tục ngữ Hàn Quốc thông qua giải và tập trung giới thiệu về các câu thành ngữ tục ngữ có xuất hiện yếu tố đất nước chứ không đi sau vào giải thích nguyên nhân lý do tại sao lại nói như vậy. Vì đây là vấn đề khá khó nếu muốn giải thích được tại sao lại nói như vậy thì cần có thời gian nghiên cứu sâu hơn nữa
3. Lịch sử nghiên cứu
Bộ phận nghiên cứu ngôn ngữ văn hóa- cũng đã xuất hiện những bài biết như Đặc trưng văn hóa dân tộc nhìn nhưng thành ngữ ,tục ngữ tiếng Hàn Quốc Nguyễn Xuân Hòa 1996 , trong bài viết này thì tiến sĩ Nguyễn Xuân Hòa đề cập đến giải nghĩa một số vấn đề liên quan đến thành ngữ và tục ngữ Hàn Quốc . Để cập đến vấn đề nghiên cứu thành ngữ và tục ngữ Hàn Quốc có bài phát biểu của Th.s Trần Văn Tiến trong hội thảo khoa học khoa Đông Phương học năm 2006 có đề cập đến nội dung “. Trong bài viết này đưa ra so sánh ở một số câu tục ngữ đối mặt về ý ngữ nghĩa, tuy nhiên không giải thích sâu tại sao lại có sự khác biệt này chỉ có một đôạn giải thích ngắn ở đầu là “ tục ngữ là tấm gương phản ánh văn hóa dân tộc thẻ hiện dưới dạng nhữ câu nói súc tích giàu hình ảnh sâu sắc” [1] tập trung nghiên cứu các thành ngữ tục ngữ có yếu tố đât nước được giới thiệu trong từ đển Quốc ngữ Hàn Quốc bởi lẽ đây là những thành ngữ tục ngữ tục ngữ quen thuộc được giới thiệu ra với bạn bè Quốc tế và được người Hàn Quốc thường xuyên sử dụng.
II. NỘI DUNG
1. Các thuật ngữ liên quan
Các thành ngữ tục ngữ có chứa từ 국 mang ý nghĩa là đất nước và thành ngữ và tục ngữ có chứa từ 나라. Thành ngữ hoặc là những cụm từ mang ngữ nghĩa cố định (phần lớn không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp) (không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ) và độc lập riêng rẽ với từ ngữ hay hình ảnh mà thành ngữ sử dụng, thành ngữ thường được sử dụng trong việc tạo thành những câu nói hoàn chỉnh. Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó,
Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (Tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội), được nhân dân ta vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. [2]
Trong tiếng Hàn từ국là ghi âm cách đọc của ba từ chữa Hán là tuy nhiên để khoanh tập trung chú trọng vào nội dung tôi chỉ khảo sát các từ국 mang ý nghĩa là đất nước. Từ 국khi đứng một mình thì hoàn toàn không có nghĩa chỉ khi nó kết hợp với một số từ khác thì mang ý nghĩa có liên quan đến quốc gia đất nước, cho nên trong thành ngữ và tục ngữ thì không xét nguyên từ 국 mà cần có sự kết hợp với một số yếu tối khác để có được ý nghĩa như một ghép. Nguyên nhân do đặc trưng của tiếng Hán là có hình vị độc lập cao trong cấu tạo ngôn từ không hạn chế nhiều về mặt hình thái, không có sự phụ thuộc vào chắp dính thân từ , đuôi từ khi cần biểu hiện thị những khái niệm phức hợp như trong hình vị tiếng Hàn. Do tính độc lập thì cao cho nên mỗi hình vị tiếng Hán có được sự phân bố vị trí khá tự do, có thể đứng trước hoặc đứng sau ở một cấu trúc từ ghép.Với một số ví dụ như sau chứng minh cho yếu tố đất nước trong thành ngưc và tục ngữ Hàn Quốc
2. Các thành ngữ tục ngữ xuất hiện từ 국가
Câu này có nghĩa là ăn cơm nhà nước . chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước
국가의혜택으로살다. Ý là người sống bằng đặc ân của nhà nước
국가 기관에서일하다. Những người làm việc ở cơ quan nhà nước
국가의관료로생활을하다. Chỉ cuộc sống quan liêu qua của quốc gia
Hàng năm nhà nước chia lương thực thực phẩm cho những người mùa màng bị thiệt hại.
3 . Các thành ngữ xuất hiện từ 나라
집이가난하면효자가나고 나라가어지러우면충신이난다.
Nhà mà nghèo con cái sinh ra có hiếu, đất nước mà rối loạn thì sẽ sinh ra trung thần
나라님이편해야그밑의신하들도마음편히지낼수있다는말.
Câu này ý nói là quốc gia có thoải mái thì tấm lòng những hạn thần bên dưới mới có thể sống thoải mái được.
사람이지나치게이기적이고욕심이사나워뻔뻔스럽고염치없는짓을함을비유적으로이르는말.
Ý câu này nói là những người quá ích kỷ và lòng tham không biết xấu hổ hành vi không có liêm sỉ
. Câu này ý nói là để trở thành một đất nước hơn hết mọi thứ có chính sách lương thực tốt.
III. KẾT LUẬN
Từ những kinh nghiệm đời sống cũng như quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm thì các thành ngữ tục ngữ có xuất hiện yếu tố đất nước được hình thành. Hai nhóm thành ngữ và tục ngữ tuy có nhiều câu nói khác nhau về hình thức nhưng nội dung ý nghĩa và cách giải thích thì giống nhau. Nội dung chủ yếu đề cập đến hình các vấn đề nội dung liên quan đến đất nước.
Trong nhóm thành ngữ tục ngữ có chứa và sử dụng từ 국가 Thì chủ yếu nội dung đề cập đến vấn đề đời sống người dân. Với mong muốn mong cho đời sống người dân được ấm nó hạnh phúc, tình hình đất nước không bị rối ren xâm lược và người già trong xã hội thì cần được kính trọng.
Trong nhóm thành ngữ tục ngữ xuất hiện từ 나라 thì có khái lược và phạm vi đè cập rộng hơn và thuần Hàn hơn. Đề cập đến vấn đề đời sống nhân dân giáo dục nhân dân là cần chăm chỉ học tập và lao động để đất nước phồn vinh bên cạnh đó giúp đất nước chống giặc ngoại xâm cũng như nó như vận mệnh nước nhà,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Tài liệu tiếng nước ngoài
Các trang wed sử dụng
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn